Chủ Nhật, 27 tháng 9, 2015

Chiến tranh Việt Nam Phần 1

Chiến tranh Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chiến tranh Việt Nam
Một phần của Chiến tranh Lạnh và Chiến tranh Đông Dương
Chiến tranh Việt Nam
.
Địa điểmBán đảo Đông Dương, với chiến trường chính ở Việt Nam.
Nguyên nhân bùng nổMong muốn giành độc lập và thống nhất cho đất nước của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và sự ra đời Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam với mục tiêu đánh bại chủ nghĩa thực dân mới mà Hoa Kỳ muốn áp đặt ở Việt Nam[1].
Hoa Kỳ can thiệp chính trị và quân sự vào Việt Nam nhằm thi hành Chính sách chống Cộng theo Thuyết domino, với mục đích ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản[2] và duy trì kiểm soát kinh tế, tài nguyên tại khu vực Đông Nam Á[3][4][5][6][7].
Việt Nam Cộng hòa từ chối đàm phán hoặc tuyển cử với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với lý do "nghi ngờ về việc có thể đảm bảo những điều kiện của cuộc bầu cử tự do ở miền Bắc".[8][9] và thi hành chính sách "Tố Cộng Diệt Cộng" theođạo luật 10-59.
Kết quảChiến thắng của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Việt Nam thống nhất dưới chính quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam
Hoa Kỳ triệt thoái lực lượng viễn chinh khỏi Đông Dương
Thay đổi lãnh thổViệt Nam Cộng hòa bị sụp đổ và phần lớn lãnh thổ của nó được quản lý bởi Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và sau này thống nhất với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tham chiến
Tham chiến:
Flag of South Vietnam.svg Việt Nam Cộng hòa
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ
Flag of South Korea (bordered).svg Hàn Quốc
Flag of Thailand.svg Thái Lan
Flag of Australia.svg Úc
Flag of New Zealand.svg New Zealand
Chiến trường liên quan:
Flag of the Khmer Republic.svg Cộng hòa Khmer
Flag of Laos (1952-1975).svg Vương quốc Lào
Hỗ trợ
Flag of the Philippines.svg Philippines
Flag of the Republic of China.svg Đài Loan
Canada Canada
 Tây Đức
 Liên hiệp Anh
Iran Iran
 Tây Ban Nha
Tham chiến:
Flag of Vietnam.svg Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
FNL Flag.svg Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
Hỗ trợ:
Flag of the Soviet Union.svg Liên Xô[10]
Flag of the People's Republic of China.svg Trung Quốc[11]
Hammer and sickle.svg Các nước khác trong hệ thống xã hội chủ nghĩa
Chiến trường liên quan:
Flag of Democratic Kampuchea.svg Khmer Đỏ
Flag of Laos.svg Pathet Lào
Chỉ huy
Chính trị
Flag of South Vietnam.svg Ngô Đình Diệm
Flag of South Vietnam.svg Nguyễn Văn Thiệu
Flag of the United States.svg Dwight D. Eisenhower
Flag of the United States.svg John F. Kennedy
Flag of the United States.svg Lyndon Johnson
Flag of the United States.svg Richard Nixon
Flag of South Korea (bordered).svg Park Chung Hee
Flag of Australia.svg Robert Menzies
Flag of Australia.svg Harold Holt
Flag of New Zealand.svg Keith Holyoake
Quân sự
Flag of the United States.svg Robert McNamara
Flag of the United States.svg William Westmoreland
Flag of the United States.svg Creighton Abrams
Flag of South Vietnam.svg Cao Văn Viên
Flag of South Korea (bordered).svg Chae Myung-shin
Flag of South Korea (bordered).svg Lee Sei ho
Flag of Thailand.svg Thanom Kittikachorn
Chính trị
Flag of Vietnam.svg Hồ Chí Minh
Flag of Vietnam.svg Lê Duẩn
Flag of Vietnam.svg Phạm Văn Đồng
Flag of Vietnam.svg Lê Đức Thọ
FNL Flag.svg Nguyễn Hữu Thọ
FNL Flag.svg Huỳnh Tấn Phát
FNL Flag.svg Nguyễn Văn Linh
Quân sự
Flag of Vietnam.svg Võ Nguyên Giáp
Flag of Vietnam.svg Nguyễn Chí Thanh
Flag of Vietnam.svg Văn Tiến Dũng
Flag of Vietnam.svg Nguyễn Hữu An
FNL Flag.svg Trần Văn Trà
FNL Flag.svg Hoàng Văn Thái
FNL Flag.svg Lê Trọng Tấn
FNL Flag.svg Chu Huy Mân
FNL Flag.svg Song Hào
FNL Flag.svg Hoàng Minh Thảo
FNL Flag.svg Lê Đức Anh
Lực lượng
Quân số: Khoảng 1.200.000 (tháng 7-1968), gồm:
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ: 541.933
Flag of South Vietnam.svg Việt Nam Cộng hoà: ~600.000
Flag of Thailand.svg Thái Lan: 5.900
Flag of South Korea.svg Hàn Quốc: 50.355
Flag of the Philippines.svg Philippines: 1.825
 Úc: 7.379
 New Zealand: 523
 Đài Loan: 31.
Trang bị hạng nặng (năm 1968):
3.787 xe tăng - xe thiết giáp, 2.540 đại bác các loại,
Hơn 2.000 máy bay và 3.300 trực thăng (chiếm 60% Không quân Hoa Kỳ)
tàu sân bay, 263 tàu chiến và hơn 1.500 tàu xuồng cỡ nhỏ (chiếm 40% Hải quân Hoa Kỳ).
Quân số:
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam: ~520.000, trong đó khoảng 280.000 chiến đấu ở miền Nam (1968).
Trang bị hạng nặng (năm 1968):
180 xe tăng T-34 và PT-76, 150 xe thiết giáp, 850 đại bác
~90 máy bay và trực thăng, 65 hệ thống phòng khôngSA-2, ~1.000 pháo phòng không
12 tàu phóng lôi và vài chục tàu vận tải cỡ nhỏ.
Trung Quốc Trung Quốc: 170.000 (giai đoạn 1965–69, chủ yếu là nhân viên hậu cần[12])[13][14]
[15]
Liên Xô Liên Xô: 3.000
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên CHDCND Triều Tiên: 300–600
Tổn thất
Flag of South Vietnam.svg Việt Nam Cộng hòa
Chết: ~250.000-316.000[16][17]
Bị thương: ~1.170.000
Flag of the United States.svg Hoa Kỳ.
Chết: 58.209[16], 2.000 Mất tích
Bị thương: 305.000[18]
Flag of Laos (1952-1975).svg Vương quốc Lào
Chết: 30.000
Bị thương không rõ [19]
Flag of South Korea (bordered).svg Hàn Quốc
Chết: 4.407[16]
Bị thương: 11.000
Flag of Australia.svg Úc
chết: 520[16]
bị thương: 2.400*
Flag of New Zealand.svg New Zealand
chết: 37
bị thương: 187
Thái Lan Thái Lan
Chết: 1.351[16]
Tổng số chết: ~346.000-412.000
Tổng số bị thương: ~1.490.000+ (chưa kể quân Hoàng gia Lào)


Vũ khí bị mất:
~11.000 máy bay các loại bị phá hủy, 877 máy bay bị thu giữ[20]
Vài nghìn xe tăng/xe thiết giáp bị phá hủy hoặc thu giữ
Flag of Vietnam.svgFNL Flag.svg Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam
Chết và mất tích: 444.000[17]-1.100.000[21][18]
Bị thương: ~600,000+
Flag of the People's Republic of China.svg Trung Quốc
Chết: 1.100[11]
Bị thương: 4.200[11]
Liên Xô Liên Xô
Chết: 16 (chủ yếu do bệnh)[22]
Tổng số chết: ~445.000 - 1.101.000
Tổng số bị thương: ~604.000+
Vũ khí bị mất:
160 máy bay các loại bị phá hủy[23]
Vài trăm xe tăng/xe thiết giáp bị phá hủy
Thường dân Việt Nam: 2.000.000–5.100.000*
Thường dân Campuchia: ~700.000*
Thường dân Lào: ~50.000*
.
* = xấp xỉ, xem phần kết quả phía dưới
Xem thêm tại Tổn thất nhân mạng trong Chiến tranh Việt Nam

Về nguồn của các số liệu thương vong xin tham khảo thêm ở các nguồn:[7][8][9]
Chiến tranh Việt Nam (19551975) là giai đoạn thứ hai và là giai đoạn khốc liệt nhất của Chiến tranh Đông Dương (19451979). Đây là cuộc chiến giữa hai bên, một bên là Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam Việt Nam cùng Hoa Kỳ và một số đồng minh khác như ÚcNew ZealandĐại HànThái Lan và Philippines tham chiến trực tiếp[24]; một bên là Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền NamCộng hòa Miền Nam Việt Nam tại miền Nam Việt Nam, cùng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đều do Đảng Lao động Việt Nam lãnh đạo, được sự viện trợ vũ khí và chuyên gia từ các nước xã hội chủ nghĩa (cộng sản), đặc biệt là của Liên Xô[25] và Trung Quốc. Cuộc chiến này tuy gọi là "Chiến tranh Việt Nam" do chiến sự diễn ra chủ yếu tại Việt Nam, nhưng đã lan ra toàn cõi Đông Dương, lôi cuốn vào vòng chiến cả hai nước lân cận là Lào và Campuchia ở các mức độ khác nhau. Do đó cuộc chiến còn được gọi là Chiến tranh Đông Dương lần thứ 2. Cuộc chiến này chính thức kết thúc với sự kiện 30 tháng 4, 1975, khi Tổng thống Dương Văn Minh của Việt Nam Cộng hòa đầu hàng quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam, trao chính quyền lại cho Chính phủ cách mạng lâm thờiCộng hòa Miền Nam Việt Nam.[26]

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Việt Nam, sách báo dùng tên Kháng chiến chống Mỹ hoặc Kháng chiến chống Mỹ cứu nước để chỉ cuộc chiến tranh này[27], cũng là để phân biệt với các cuộc kháng chiến khác đã xảy ra ở Việt Nam khi chống Pháp, chống Nhật, chống Mông Cổ, chống Trung Quốc. Một số người[28]cảm thấy tên Kháng chiến chống Mỹ không trung lập do trong cuộc chiến còn có những người Việt tham chiến cùng Hoa Kỳ;[28] một số khác thì lại cho rằng tên Chiến tranh Việt Nam thể hiện cách nhìn của người phương Tây hơn là của người sống tại Việt Nam.[28] Tuy nhiên về mặt học thuật, hiện nay các học giả và sách báo ngoài Việt Nam thường sử dụng tên "Chiến tranh Việt Nam" vì tính chất quốc tế của nó.[28]
Tên gọi ít được sử dụng hơn là Chiến tranh Đông Dương lần 2, được dùng để phân biệt với Chiến tranh Đông Dương lần 1 (1945-1955),Chiến tranh Đông Dương lần 3 (1975-1989, gồm 3 cuộc xung đột ở Campuchia và biên giới phía Bắc Việt Nam).
Theo tài liệu của Bộ Quốc phòng Mỹ, Chiến tranh Việt Nam được Mỹ coi là bắt đầu từ ngày 1/11/1955 khi Nhóm chuyên gia hỗ trợ quân sự Mỹ (U.S. Military Assistance Advisory Group - MAAG) cho Việt Nam được thành lập [29].
Cuộc chiến này chính thức kết thúc với sự kiện 30 tháng 4, 1975, khi Tổng thống Dương Văn Minh của Việt Nam Cộng hòa đầu hàng Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam. Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam, tiếp quản miền Nam cho đến khi đất nước thống nhất. Nhà nước thống nhất với quốc hiệu là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ra đời vào năm 1976.

Mục tiêu của các bên trong Chiến tranh Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Mục tiêu của các bên trong Chiến tranh Việt Nam rất phức tạp và đa diện tùy theo lập trường của các bên, nhưng có thể rút ra một số đặc điểm sau:
  • Đối với các nhà lãnh đạo Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam thì đây là cuộc chiến tranh nhằm thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, các mục tiêu giành độc lập, thống nhất hoàn toàn cho đất nước, cải thiện dân sinh, dân chủ tạo tiền đề cả nước tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, mục tiêu vẫn còn dang dở sau 9 năm kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ.[47] Họ nhìn nhận cuộc chiến này là một cuộc chiến chống ngoại xâm, phong kiến, chống lại chủ nghĩa thực dân mớimà Mỹ áp đặt tại miền Nam Việt Nam.[48][49][50]. Theo quan điểm Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, họ là chính thể hợp pháp duy nhất có chủ quyền trên toàn Việt Nam từ năm 1945, và lãnh đạo hai miền kháng chiến, trong khi Cộng hòa miền Nam Việt Nam (tiền thân là Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam) là tổ chức đại diện cho nhân dân Miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống lại kế hoạch chia cắt đất nước Việt Nam của Hoa Kỳ.[51].
  • Đối với đa số người Việt Nam, theo một số học giả, sau 2000 năm chiến đấu chống các lực lượng ngoại xâm, người Mỹ đơn giản là sự hiện diện mới nhất của ngoại bang trên đất nước Việt Nam. Họ xem cuộc chiến chống Mỹ là giai đoạn mới nhất của cuộc đấu tranh trường kỳ giành độc lập từ cuối thế kỷ 19[52][53][54] Những người này đã góp nên sức mạnh cho phong trào dân tộc mãnh liệt do Hồ Chí Minh lãnh đạo.[55]. Phong trào do Đảng Lao Động Việt Nam, với uy tín trong nhân dân đạt được từ việc đã tổ chức Mặt trận Việt Minh giành độc lập cho đất nước và kiên trì chiến đấu chống thực dân Pháp, và tổ chức do đảng này thành lập là Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam đi tiên phong, đã đạt được sự ủng hộ rộng rãi của nhân dân.[56][57][58][59][60] Trong khi đó, Việt Nam Cộng hòa thì ngày càng phụ thuộc vào Hoa Kỳ và không duy trì được vai trò độc lập của họ trong con mắt người dân (nhất là sau khi Tổng thống Ngô Đình Diệm bị sát hại trong vụ đảo chính được cho là do Mỹ giật dây) – nhất là khi đa số lãnh đạo của họ là những người trong chính phủ Trần Trọng Kim, hình thành dưới chế độ bảo hộ của phát xít Nhật, hay đã từng làm việc cho Quốc gia Việt Nam, một chính thể bị người cộng sản xem là tay sai của Pháp.[61] Tiền thân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa là Quân đội Quốc gia Việt Nam cũng được thành lập dựa trên một hiệp ước giữa Quốc gia Việt Nam với Pháp, sau đó được Việt Nam Cộng hòa tổ chức lại theo kiểu Mỹ. Ngoài những người có cảm tình với các bên tham chiến, đại đa số những người dân miền Nam còn lại không quan tâm về các hệ tư tưởng chính trị, họ chỉ muốn được yên ổn để làm ăn.[62] Theo quan điểm của nhiều sử gia, cuộc chiến này, do đó, mang tính dân tộc rất cao:[63][53][64][56] nguyện vọng độc lập và thống nhất đất nước, sự ủng hộ của đa số nhân dân đã trở thành yếu tố quyết định giúp những người Cộng sản thắng lợi dù họ là bên yếu thế hơn nhiều về trang bị quân sự. Hoa Kỳ đã thất bại vì không nhận ra đó là một cuộc “chiến tranh nhân dân”, và người Việt Nam gắn bó với cách mạng bởi vì họ coi đó như là một cuộc chiến để bảo vệ gia đình, đất đai và tổ quốc mình.[65]
  • Trên cục diện quốc tế đây là cuộc "chiến tranh nóng" trong lòng Chiến tranh Lạnh đang diễn ra quyết liệt lúc đó trên thế giới.[66] Cả Liên Xô và Trung Quốc dù có những xung đột sâu sắc với nhau vẫn cùng viện trợ cho Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chống lại Mỹ, điều họ cũng làm với Khối Ả Rập và nhiều phong trào cánh tả ở châu Phi và Mỹ Latinh khác. Khi đó ba làn sóng cách mạng đang phát triển, và chủ nghĩa cộng sản có sự hấp dẫn nhiều nơi trên thế giới. Phe các nước xã hội chủ nghĩa do các Đảng Cộng sản lãnh đạo đang lớn mạnh, và Liên Xô với diện tích 22,4 triệu km² là một cường quốc hình mẫu nhiều dân tộc trên thế giới đi theo, chống lại chủ nghĩa đế quốc tư bản (thực dân và thực dân mới,...), chủ nghĩa tư bản, hay chế độ được xem là phong kiến.
Cuộc chiến tranh này được nhiều người phân đoạn theo các cách khác nhau: Người Mỹ[67][68][69][70] thường quan niệm "Chiến tranh Việt Nam" được tính từ khi khi họ trực tiếp tham chiến trên bộ đến khi chính quyền Việt Nam Cộng hòa đầu hàng (từ 1965 (nhiều nguồn cho là 1964)[68] đến 1975). Có nhiều nguồn[71][72][73][74] khác lại coi cuộc chiến bắt đầu từ 1960 đến 1975, tính từ khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bắt đầu công khai ủng hộ đấu tranh vũ trang tại miền Nam. Nhưng quan điểm chung[27][75] và chính thống hiện nay của chính phủ Việt Nam[27] vẫn coi Chiến tranh Việt Nam được tính từ 1954 hoặc 1955 đến 1975, vì theo họ nguồn gốc của chiến tranh bắt nguồn từ các kế hoạch can thiệp của Hoa Kỳ vào Việt Nam, vốn bắt đầu diễn ra ngay từ năm 1954.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét